Hội chứng thận hư là gì? Các công bố khoa học về Hội chứng thận hư

Hội chứng thận hư, còn gọi là suy thận, là một tình trạng mất khả năng hoạt động bền vững của thận. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân, bao gồm viêm nhiễm, tá...

Hội chứng thận hư, còn gọi là suy thận, là một tình trạng mất khả năng hoạt động bền vững của thận. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân, bao gồm viêm nhiễm, tác động của thuốc, chấn thương hoặc các bệnh lý khác.

Hội chứng thận hư tiến triển dần dần và khiến cho các chức năng quan trọng của thận như lọc máu, điều chỉnh nồng độ chất điện giải và cân bằng nước, cân bằng axit bazơ bị ảnh hưởng. Kết quả là có thể gây ra các triệu chứng và biến chứng như mệt mỏi, chán ăn, tăng huyết áp, rối loạn điện giải, tổn thương thận, và thậm chí là suy tim.

Để chẩn đoán hội chứng thận hư, cần phải kiểm tra chức năng thận thông qua các xét nghiệm huyết thanh, thử nghiệm nước tiểu và hình ảnh học, như siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT).

Điều trị hội chứng thận hư tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra và mức độ tổn thương của thận. Phương pháp điều trị có thể bao gồm sử dụng thuốc, thay thế chức năng thận bằng quá trình thẩm quyền (hút máu qua mạch máu ngoại vi) hoặc thậm chí cần phải thực hiện cấy ghép thận.
Hội chứng thận hư là tình trạng mất khả năng hoạt động bền vững của các cơ quan thận. Thận là cơ quan quan trọng trong việc lọc máu, điều chỉnh nồng độ chất điện giải, cân bằng nước và cân bằng axit bazơ trong cơ thể. Khi thận bị tổn thương, các chức năng này sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến những biến chứng và triệu chứng không tốt.

Nguyên nhân gây hội chứng thận hư có thể là:

1. Viêm nhiễm: Viêm nhiễm thận như viêm thận cấp tính (ATN) hoặc viêm thận mạn tính (CKD) có thể gây tổn thương các mô thận và làm mất chức năng.

2. Áp lực máu cao: Áp lực máu cao kéo dài có thể gây tổn thương các mạch máu trong thận, làm giảm lưu lượng máu đến các mô thận và dẫn đến hội chứng thận hư.

3. Tiền sử dùng thuốc: Một số loại thuốc như kháng sinh aminoglycoside và NSAIDs (chẳng hạn như ibuprofen) có thể gây hại cho các mô thận và góp phần vào việc gây ra hội chứng thận hư.

4. Bệnh lý lớn khác: Một số bệnh lý lớn như bệnh tiểu đường, huyết áp cao, bệnh lý tăng áp lực trong thận, and bệnh lupus và Henoch-Schönlein có thể gây tổn thương thận và dẫn đến hội chứng thận hư.

Triệu chứng của hội chứng thận hư có thể bao gồm:

- Mệt mỏi và suy giảm năng lượng.
- Chán ăn và giảm cân không rõ nguyên nhân.
- Đau và sưng ở vùng thận.
- Thường xuyên tiểu nhưng lượng nước tiểu ít và màu tối.
- Ngứa và da khô.
- Khó thở và nhịp tim không ổn định.
- Tăng huyết áp và rối loạn điện giải.

Chẩn đoán hội chứng thận hư thường dựa trên xét nghiệm huyết thanh để đánh giá chức năng thận, xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra vi khuẩn và protein có trong nước tiểu, cùng với hình ảnh học như siêu âm và chụp CT.

Điều trị hội chứng thận hư thường nhằm kiểm soát tình trạng gây tổn thương thận, điều chỉnh chế độ ăn uống và sử dụng thuốc. Trong trường hợp viêm nhiễm hoặc bệnh lý lớn góp phần vào hội chứng, việc điều trị chú trọng vào gây tổn thương chính. Trong những trường hợp nặng, cần thực hiện cấy ghép thận để thay thế chức năng thận không hoạt động đúng mức.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hội chứng thận hư":

Aβ-Amyloid Intraneuronal Đi trước sự phát triển của mảng bám amyloid trong hội chứng Down Dịch bởi AI
Archives of Pathology and Laboratory Medicine - Tập 125 Số 4 - Trang 489-492 - 2001
Tóm tắt

Bối cảnh.—Các bệnh nhân mắc hội chứng Down sống đến tuổi trung niên đều phát triển những đặc điểm bệnh lý thần kinh của bệnh Alzheimer, tạo ra một tình huống độc đáo để nghiên cứu sự phát triển sớm và liên tiếp của những thay đổi này.

Mục tiêu.—Nghiên cứu sự phát triển của các mảng bám amyloid, các mảng bám già (senile plaques), phản ứng của tế bào thần kinh đuôi (astrocytes) và tế bào microglia, cũng như các búi sợi thần kinh (neurofibrillary tangles) trong não của những cá nhân trẻ tuổi (<30 tuổi) mắc hội chứng Down.

Phương pháp.—Nghiên cứu mô học và nghiên cứu hóa miễn dịch tế bào của một loạt các bộ não từ pháp y (n = 14, từ các đối tượng từ 11 tháng đến 56 tuổi, trong đó có 9 đối tượng <30 tuổi) được khảo sát tại Văn phòng Giám đốc Y tế của Bang Maryland và Bệnh viện Johns Hopkins.

Kết quả.—Những quan sát chính bao gồm sự hiện diện của sự nhuộm Aβ nội tế bào trong hồi hải mã và vỏ não của các bệnh nhân hội chứng Down rất trẻ (trước sự lắng đọng Aβ ngoại bào) và sự hình thành các mảng bám già và các búi sợi thần kinh.

Kết luận.—Chúng tôi đề xuất chuỗi sự kiện sau trong sự phát triển của những thay đổi bệnh lý thần kinh của bệnh Alzheimer ở hội chứng Down: (1) tích lũy Aβ nội bào trong các tế bào thần kinh và tế bào đuôi, (2) lắng đọng Aβ ngoại bào và hình thành các mảng bám khuếch tán, và (3) phát triển các mảng bám thần kinh và các búi sợi thần kinh với sự kích hoạt của các tế bào microglia.

#Hội chứng Down #bệnh Alzheimer #mảng bám amyloid #búi sợi thần kinh #tế bào microglia
Chức năng tự động trong hội chứng ruột kích thích được đo bằng biến thiên nhịp tim: Một phân tích meta Dịch bởi AI
Journal of Digestive Diseases - Tập 14 Số 12 - Trang 638-646 - 2013
Mục tiêu

Phân tích chức năng tự động được thể hiện qua thành phần tần số cao (HF), một phép đo của giọng dây thần kinh, và tỷ lệ tần số thấp (LF) so với HF (LF : HF), một chỉ số của sự cân bằng giữa giao cảm và đối giao cảm ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích (IBS).

Phương pháp

Chúng tôi đã xác định các nghiên cứu liên quan bằng cách thực hiện tìm kiếm tài liệu trên MEDLINE, EMBASEISI Web of Knowledge đến ngày 31 March 2013. Các kích thước hiệu ứng gộp với khoảng tin cậy 95% (CI) đã được tính toán bằng mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên. Sự không đồng nhất giữa các nghiên cứu được đánh giá bằng cách sử dụng test Q và thống kê I2.

Kết quả

Tổng cộng có 11 bài báo gồm 392 bệnh nhân IBS và 263 đối chứng đã đáp ứng tiêu chí bao gồm của phân tích. Bệnh nhân IBS có công suất băng tần HF thấp hơn (Hedges's g = −0.38, 95% CI −0.68 đến −0.09) so với nhóm đối chứng (I2 = 63.6%, P = 0.003). Hơn nữa, bệnh nhân IBS cho thấy tỷ lệ LF : HF cao hơn (Hedges's g = 0.43, 95% CI 0.13–0.74), không có sự không đồng nhất đáng kể. Phân tích tiểu nhóm của chỉ số HF theo thời gian ghi lại cho kết quả khác nhau đối với bệnh nhân IBS và nhóm đối chứng. Thêm vào đó, bệnh nhân hội chứng ruột kích thích kiểu táo bón (IBSC) có công suất băng tần HF giảm, trong khi không tìm thấy sự khác biệt đáng kể ở tỷ lệ LF : HF.

Kết luận

Chức năng đối giao cảm bị suy giảm và sự mất cân bằng giao cảm – đối giao cảm bất thường có thể liên quan đến sinh bệnh học của IBS. Rối loạn dây thần kinh phế vị rõ ràng hơn trong tiểu nhóm IBSC.

#Hội chứng ruột kích thích #biến thiên nhịp tim #chức năng tự động #rối loạn dây thần kinh phế vị
Khóa thần kinh cơ trong hội chứng suy hô hấp cấp tính: một đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2020
Tóm tắt Nền tảng

Chất ức chế thần kinh cơ (NMBA) đã được đề xuất bởi các hướng dẫn y tế cho hội chứng suy hô hấp cấp tính nặng (ARDS) do lợi ích sống còn của nó. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới đã cung cấp bằng chứng trái ngược với kết quả này.

Phương pháp

Một cuộc tìm kiếm đã được thực hiện trên cơ sở dữ liệu Pubmed, Scopus, Clinicaltrials.gov và Thư viện Y tế Ảo cho các thử nghiệm kiểm soát ngẫu nhiên (RCT) đánh giá tỷ lệ tử vong trong 28 ngày ở bệnh nhân ARDS được điều trị bằng NMBA trong vòng 48 giờ. Một hạn chế về ngôn ngữ tiếng Anh đã được áp dụng. Dữ liệu liên quan đã được trích xuất và tổng hợp thành tỷ lệ rủi ro (RR), chênh lệch trung bình (MD) và khoảng tin cậy 95% (CI) tương ứng bằng cách sử dụng mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên. Phân tích độ nhạy và hồi quy tổng hợp đã được thực hiện.

#Khóa thần kinh cơ #hội chứng suy hô hấp cấp tính #tỷ lệ tử vong #thử nghiệm ngẫu nhiên #phân tích tổng hợp
Hồ sơ bảo vệ thần kinh của pyruvate chống lại tổn thương thần kinh do ethanol trong não chuột đang phát triển Dịch bởi AI
Neurological Sciences - Tập 34 - Trang 2137-2143 - 2013
Sự tiếp xúc với ethanol trong các giai đoạn phát triển dẫn đến nhiều loại rối loạn thần kinh khác nhau. Sự thoái hóa thần kinh do apoptosis do tiếp xúc với ethanol là một đặc điểm chính trong chứng nghiện rượu. Việc tiếp xúc của động vật đang phát triển với rượu làm phát sinh cái chết tế bào thần kinh do apoptosis và gây ra hội chứng rượu bào thai. Trong nghiên cứu hiện tại, chúng tôi đã quan sát tác dụng bảo vệ có thể của pyruvate đối với tổn thương thần kinh do ethanol gây ra. Việc tiếp xúc của chuột đang phát triển với ethanol (2,5 g/kg) gây ra sự thoái hóa thần kinh do apoptosis và cái chết tế bào thần kinh lan rộng trong vỏ não và đồi thị. Sự đồng điều trị với pyruvate (500 mg/kg) bảo vệ tế bào thần kinh chống lại ethanol bằng cách giảm biểu hiện của caspase-3 trong các vùng não này. Phân tích miễn dịch mô học và TUNNEL tại 24 giờ cho thấy rằng cái chết tế bào apoptosis do ethanol trong vỏ não và đồi thị đã giảm đi nhờ có pyruvate. Phân tích hình thái giải phẫu mô học tại 24 giờ với nhuộm cresyl violet cũng chứng minh rằng pyruvate đã giảm số lượng tế bào thần kinh bị mất trong vỏ não và đồi thị. Kết quả cho thấy rằng ethanol làm tăng biểu hiện của caspase-3 và do đó gây ra thoái hóa thần kinh do apoptosis trong vỏ não và đồi thị của chuột đang phát triển, trong khi sự đồng điều trị với pyruvate ức chế sự kích thích caspase-3 và giảm cái chết tế bào trong các vùng não này. Các phát hiện này do đó cho thấy rằng điều trị bằng pyruvate ức chế sự mất tế bào thần kinh do ethanol gây ra trong não của chuột đang phát triển ở giai đoạn sau sinh (P7) và có thể xuất hiện như một chất bảo vệ thần kinh an toàn để điều trị các rối loạn thoái hóa thần kinh ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
#ethanol #pyruvate #tổn thương thần kinh #tế bào thần kinh #chứng nghiện rượu #hội chứng rượu bào thai #apoptosis #caspase-3 #bảo vệ thần kinh
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG HỘI CHỨNG CAI RƯỢU NẶNG ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng hội chứng cai rượu nặng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 38 bệnh nhân có hội chứng cai rượu nặng với điểm CIWA-Ar≥20 điều trị tại Trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai từ 1/2018 đến tháng 7/2018. Kết quả: 100% gặp ở nam giới; tuổi trung bình 47,6±12,6; chủ yếu từ 40-60 tuổi (68,4%), thời gian nghiện rượu dài 18,7± 8,55năm; uống 500-700 ml/ngày tới 63,2%; hội chứng cai kéo dài trung bình 3,8 ngày. Đặc điểm lâm sàng: bệnh nhân có đầy đủ các dấu hiệu nặng theo thang điểm CIWA-Ar: dấu hiệu run (100%), lo âu (100%), vã mồ hôi (97,4%), kích động (92,1%), buồn nôn và nôn (28,9%), đau đầu (15,8%). Các rối loạn ảo giác: thính giác (92,1%), thị giác (89,5%), xúc giác (23,7%). Rối loạn định hướng ở 76,3% số bệnh nhân. Biến chứng viêm phổi (39,5%) và 15,8% số BN phải thở máy. Đặc điểm cận lâm sàng: Tăng CK, AST, ALT, lactat. Kết luận: Hội chứng cai rượu nặng với nhiều triệu chứng và biến chứng, cần hồi sức và điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực.
#hội chứng cai #thang điểm CIWA-Ar
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị hội chứng thận hư kháng thuốc steroid tại khoa Thận - Lọc máu, Bệnh viện Nhi Trung Ương
Tóm tắtMục tiêu nghiên cứu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của hội chứng thận hư tiên phát kháng thuốc steroid. Đối tượng nghiên cứu: 54 trẻ mắc HCTHTP kháng thuốc steroid nhập viện điều trị tại Khoa Thận-Lọc máu, bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 3 năm 2015. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu. Kết quả: 31 bệnh nhân (57,4%) kháng thuốc sớm,  42,6% kháng thuốc muộn. Triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất khi đến viện là phù 100%, đái máu 14,8%,  cao huyết áp 7,4%. Sinh thiết thận 24 bệnh nhân cho thấy: 70,8% tổn thương thể xơ hóa cục bộ từng phần, 25% tổn thương tối thiểu, 4,2%  xơ hóa lan tỏa. Kết quả điều trị 46,3% thuyên giảm hoàn toàn. Kết luận: HCTHTP kháng thuốc steroid có biểu hiện các triệu chứng lâm sàng nặng nề, điều trị khó khăn với trên 50% thuyên giảm một phần và không thuyên giảm.Nhận ngày 26 tháng 9 năm 2015, Chỉnh sửa ngày 07 tháng 11 năm 2015, Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 3 năm 2016Từ khóa: Hội chứng thận hư kháng thuốc steroid, mô bệnh học.
HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH ĐẾN KHÁM TẠI VIỆN DINH DƯỠNG NĂM 2020
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mắc Hội chứng chuyển hóa (HCCH) của người trưởng thành đếnkhám tại Viện Dinh dưỡng năm 2020. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 117đối tượng từ 20-60 tuổi đến khám tại Viện Dinh dưỡng năm 2020. Kết quả: Tỷ lệ mắc HCCHchung là 14,5%, tỷ lệ mắc HCCH thấp nhất ở nhóm tuổi 20-29 tuổi (9,1%), cao nhất ở nhóm50-59 tuổi (30%) và không có sự khác biệt giữa các nhóm BMI. Trong số các yếu tố thànhphần của HCCH, tỷ lệ mắc cao nhất là giảm HDL-C (37,6%), tiếp theo là tăng triglycerid máu(29,1%), béo bụng (22,2%), tăng glucose máu (22,2%), tăng huyết áp (21,4%). Trong số ngườimắc HCCH, tỷ lệ mắc 3 thành tố cao nhất (70,6%), tiếp theo là 4 thành tố (29,4%) và 5 thànhtố (0%). Kết luận: Tỷ lệ mắc HCCH của người trưởng thành đến khám tại Viện Dinh dưỡngtương đối cao, tỷ lệ mắc cả 3 thành tố của HCCH tăng theo nhóm BMI, sự khác biệt có ý nghĩathống kê.
#Hội chứng chuyển hóa #Viện Dinh dưỡng #Người trưởng thành
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA TỶ SỐ PROTEIN/CREATININE NIỆU Ở TRẺ MẮC HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT
Mục tiêu:1. Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng của hội chứng thận hư tiên phát tại Bệnh viện Trẻ emHải Phòng từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2020.2. Phân tích giá trị của tỷ số protein/creatinine niệu trong dự đoán nồng độ protein niệu 24 giờ ở các bệnh nhân trên.Đối tượng nghiên cứu: 103 trẻ được chẩn đoán HCTHTP điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình mắc là 5,56 ± 3,05 tuổi. Trẻ nam mắc nhiều hơn so với trẻ nữ với tỷ lệ 2,3/1. HCTHTP thường phân bố chủ yếu ở nông thôn chiếm 72,8% so với thành thị và hải đảo lần lượt là 23,3% và 3,9%. Có mối tương quan chặt chẽ giữa tỷ số protein/creatinine niệu ngẫu nhiên và protein niệu 24 giờ với r = 0,88; p< 0,001. Pr24h= 0,47 x P/C-43,03. Đơn vị: Pr24h (mg/kg/ngày) P/C (mg/mmol). Kết luận: Bệnh nhi mắc hội chứng thận hư tiên phát gặp phần lớn ở trẻ nam, chủ yếu lứa tuổi học đường, triệu chứng chủ yếu là phù, giảm nặng albumin máu và protein niệu tăng cao. Nghiên cứu của chúng tôi góp phần khẳng định mối tương quan chặt chẽ giữa tỷ số protein/creatinine niệu ngẫu nhiên và giá trị protein niệu 24 giờ. Từ đó trong sàng lọc phát hiện, chẩn đoán và theo dõi hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em có thể dùng tỷ số protein/creatinine niệu ngẫu nhiên thay thế cho protein niệu 24 giờ trong đánh giá protein niệu.
ĐẶC ĐIỂM NỘI SOI ĐẠI TRÀNG VÀ MÔ BỆNH HỌC Ở BỆNH NHÂN CÓ TRIỆU CHỨNG CỦA HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH THEO ROME IV
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, nội soi đại trực tràng, mô bệnh học (nếu có) trên nhóm bệnh nhân có và không có triệu chứng báo động theo ROME IV và xác định một số yếu tố nguy cơ trên nhóm bệnh nhân có tổn thương u tân sinh nguy cơ cao. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, ghi nhận triệu chứng lâm sàng và kết quả nội soi đại trực tràng của những bệnh nhân ≥ 18 tuổi đã được nội soi và có triệu chứng của HCRKT theo ROME IV. Kết quả: Chúng tôi ghi nhận 265 ca được nội soi đến manh trành, có 163 trường hợp (61,5%) có triệu chứng của HCRKT theo ROME IV. Kết quả nội soi đại trực tràng ghi nhận: 41,72% bệnh nhân không có tổn thương và 95 trường hợp có tổn thương (33,74% viêm/loét, 9,82% polyp tuyến và 3,68% trường hợp ung thư đại trực tràng). Trong nhóm bệnh nhân không có triệu chứng báo động, tỷ lệ tổn thương sau nội soi đại tràng thấp và không ghi nhận u tân sinh nguy cơ cao. Mô hình dự đoán nguy cơ tổn thương u tân sinh nguy cơ cao là gồm: (1) tuổi, tiêu máu và sụt cân (OR: 1,07, 10,47 và 7,74); (2) tiêu máu, sụt cân và điểm Asian - Pacific Colorectal Screening (OR: 7,47, 1,41 và 2). Kết luận: Trong nhóm bệnh nhân không có triệu chứng báo động, đa số không có tổn thương hoặc không có tổn thương u tân sinh nguy cơ cao. Tỷ lệ u tân sinh nguy cơ cao trong nhóm bệnh nhân HCRKT chiếm tỷ lệ thấp, nhưng tất cả bệnh nhân đều có triệu chứng báo động và điểm APCS cao. Vì vậy, trước chẩn đoán HCRKT cần chú ý loại trừ những yếu tố nguy cơ này.
#Hội chứng ruột kích thích #triệu chứng báo động #thang điểm Asian - Pacific Colorectal Screening (APCS) #u tân sinh nguy cơ cao
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI BẮC NINH
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 5 (2021) - 2021
Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị hội chứng thận hư tiên phát ở bệnh nhi hội chứng thận hư tiên phát điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh.Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả. Thời gian: Từ 01/01/2020 đến 30/06/2021. Kết quả: Có 52 bệnh nhi được chọn vào mẫu nghiên cứu. Trẻ nam mắc bệnh nhiều hơn trẻ nữ với tỉ lệ 2,05/1 (có 17 nữ và 35 nam). Tuổi trung bình là 6,75 tuổi (từ 1 đến 15 tuổi), 55,8% trường hợp dưới 5 tuổi. Tỉ lệ phù mức độ nặng là 7,7%; tăng huyết áp 9,6%; vô niệu 19,2%. Protein niệu 24 giờ trung bình là 143,46 mg/kg/ngày; protein/creatinin trung bình 878,08 mg/mmol. Tỉ lệ bệnh nhân có kết quả điều trị tốt là 76,9%. Các chỉ số protein niệu, protein/creatinin niệu giảm có ý nghĩa sau điềutrị (p<0,05). Albumin máu tăng và cholesterol máu giảm có ý nghĩa sau điều trị (p<0,05).Kết luận: Bệnh nhi mắc hội chứng thận hư gặp phần lớn là trẻ nam, chủ yếu tuổi nhỏ, triệu chứng chính là phù, giảm nặng protid máu và protein niệu tăng cao. Bệnh hoàn toàn có thể điều trị và theo dõi tại địa phương.
#Bắc Ninh #hội chứng thận hư tiên phát
Tổng số: 116   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10